Pháp Luật

Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi rất phổ biến, nó không chỉ gây hại về kinh tế, tài sản của nhà nước, người dân mà còn gây ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội của khu vực. Bộ luật Hình sự năm 1999 đã có những quy định về việc truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139, tuy nhiên Bộ luật Hình sự 1999 đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thay thế vào đó là Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015). Bộ luật này đã quy định về những xử phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174.

Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 bộ luật hình sự có những quy định rõ ràng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo điều 174 quy định, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội, phải chịu trách nhiệm về hành vi đó và người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của loại tội phạm này.

Khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được pháp luật công nhận và bảo vệ, bị tội phạm xâm hại,gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tiền bạc, tài sản,…Đặc điểm này được thể hiện để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tuy nhiên nếu trong quá trình thực hiện hành vi này người phạm tội có những hành vi xâm hại đến thân nhân thì có thể phải xem xét những điều kiện để cấu thành một tội danh khác.

>> Chiêu trò lừa đảo quan điện thoại trúng thưởng, nhận quà

Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1
Người phạm tội lừa đảo phải đủ 16 tuổi mới có thể là chủ thể và phải chịu trách nhiệm hình sự

Thủ đoạn gian dối của tội phạm khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thể hiện bằng những hành vi cụ thể như lừa đảo thông qua lời nói, hành động, cung cấp thông tin không đúng sự thật hòng lừa gạt tiền bạc, tài sản của người bị hại. Tội phạm thường tạo lòng tin với người bị hại từ đó đưa ra những điều không đúng sự thật khiến người bị hại tin tưởng mà chuyển giao tài sản cho tội phạm.

>> Cảnh giác hình thức lừa đảo qua điện thoại nhận bưu phẩm

Loại tội phạm này có thể chỉ có một hoặc một nhóm tội phạm, những hành vi này có thể được thực hiện riêng lẻ hoặc một chuỗi những hành vi lừa đảo. Dựa vào tính chất của từng trường hợp, giá trị của tài sản mà điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ được quy định những khung hình phạt như bên dưới.

Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2
Mọi hành vi dùng thông tin giả để lấy lòng tin và chiếm đoạt tài sản đều được xử lý theo quy định của pháp luật

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

>> Làm gì khi bị lừa đảo qua điện thoại và mạng xã hội?

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • a) Có tổ chức;
  • b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  • c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • d) Tái phạm nguy hiểm;
  • đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

>> Những thủ tục trình báo công an cần biết khi bị lừa đảo

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 3
Căn cứ vào giá trị tài sản và tính chất của sự việc mà mọi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng đều sẽ bị xử lý theo pháp luật

Khi gặp phải tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ban cần ngay lập tức báo ngay với cơ quan công an qua số điện thoại đường dây nóng an ninh mạng hoặc khu vực sống gần nhất . Lưu ý nên lưu giữ tất cả những bằng chứng phạm tội như mã giao dịch, biên lai, hóa đơn thanh toán,… để hỗ trợ cơ quan chức năng đẩy nhanh thụ lý và điều tra sự việc.

Kim Lê